BÀI 2. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Các chức năng của hệ QTCSDL.
a) Cung cấp môi trường tạo lập CSDL
Một
hệ QTCSDL phải cung cấp một môi trường cho người dùng dễ dàng khai báo kiểu dữ
liệu, các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và các ràng buộc trên dữ liệu. Để
thực hiện được chức năng này, mỗi hệ QTCSDL cung cấp cho người dùng một ngôn
ngữ định nghĩa dữ liệu.
- Khai báo kiểu dữ liêu: trong Pascal khai báo biến i, j kiểu nguyên. Còn trong hệ QTCSDL Access sẽ khai báo kiểu dữ liệu cho từng cột (trường) như: Họ tên có kiểu là Text, Ngày sinh có kiểu là Date/time, Điểm Toán có kiểu là number...
b) Cung cấp cách cập nhật và khai thác dữ liệu
Ngôn
ngữ để người dùng diễn tả yêu cầu cập nhật hay khai thác thông tin được gọi là ngôn
ngữ thao tác dữ liệu.
Thao
tác dữ liệu gồm:
- Cập nhật
(nhập, sửa, xoá dữ liệu);
- Khai thác (sắp
xếp, tìm kiếm, kết xuất báo cáo...).
c) Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển việc truy cập vào cơ sở dữ liệu
Để
góp phần đảm bảo được các yêu cầu cơ bản của một hệ CSDL, hệ QTCSDL phải có các
bộ chương trình thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo an
ninh, phát hiện và ngăn chặn sự truy cập không được phép.
Ví dụ: Trong hệ thống “ Quản lí điểm đối với học sinh”: chỉ có giáo viên có quyền thay đổi ( bổ sung, xoá bỏ) điểm các môn học, kết quả học tập của học sinh lớp mình. Còn người dùng khác( giáo viên bộ môn, học sinh, phụ huynh…) chỉ được truy cập vào hệ thống chỉ để xem chứ không có quyền thay đổi CSDL trong hệ thống.
- Duy trì tính nhất quán của dữ liệu;
Ví dụ:
+ Trong “ Quản lí của hàng sách” : Khi nhân viên bán hàng bán được một quyển sách nào đó thì hệ thống phải tự trừ vào số lượng sách tồn kho là 1 quyển.
+ Khi hai người cùng mua một chiếc vé máy bay nhưng chỉ còn lại một chiếc duy nhất thì chỉ được 1 ngừời mua vé mà thôi. Nếu không có tính nhất quán khi cập nhật dữ liệu có thể cả hai người sẽ mua cùng một chiếc vé.
- Tổ chức và
điều khiển các truy cập đồng thời; xem thêm tại đây
- Khôi phục CSDL khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm;
Ví dụ: Hệ thống phải có cơ chế tự động sao lưu, phục hồi dữ liệu.
- Quản lí các mô tả dữ liệu.
3. Vai trò của con người khi làm việc với hệ cơ sở dữ liệu:
a)
Người dùng
Là người có nhu
cầu khai thác thông tin từ CSDL thông qua các chương trình ứng dụng đã
được viết sẵn.
Người dùng được chia thành từng nhóm, mỗi
nhóm có một số quyền hạn nhất định để truy cập và khai thác CSDL
VD: 1.
Phụ huynh và học sinh chỉ có thể xem điểm mà không có quyền cập nhật thông tin.
2. Giáo viên bộ môn chỉ có quyền cập nhật thông tin của bộ môn và lớp mình
dạy
Người dùng là tập thể đông đảo nhất
những người có quan hệ với CSDL và được chia thành nhiều nhóm.
b)
Người lập trình ứng dụng:
Là người có nhiệm vụ xây dựng các chương trình ứng dụng hỗ trợ khai
thác thông tin từ CSDL trên cơ sở các công cụ mà hệ quản trị CSDL cung cấp. Đáp
ứng nhu cầu khai thác CSDL của các nhóm người dùng.
Mỗi chương trình sẽ có các câu lệnh yêu cầu hệ QTCSDL thực hiện một số thao tác trên CSDL tuỳ theo nhu cầu cụ thể
c)
Người quản trị cơ sở dữ liệu
Là một người hay nhóm
người được trao quyền điều hành CSDL.
Nhiệm vụ của người quản trị CSDL:
- Quản lí các tài nguyên của CSDL, hệ
QTCSDL, và các phần mềm có liên quan.
- Tổ chức hệ thống: phân quyền truy cập
cho người dùng, đảm bảo an ninh cho hệ CSDL. Nâng cấp hệ CSDL: bổ sung, sửa đổi
để cải tiến chế độ khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Bảo trì CSDL: thực hiện các công việc
bảo vệ và khôi phục hệ CSDL.
4. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu
Bước 1: Khảo sát
- Tìm hiểu các yêu cầu của công tác quản
lí.
-
Xác định và phân tích mối liên hệ các dữ liệu cần lưu trữ.
-
Phân tích các chức năng cần có của hệ thống khai thác thông tin, đáp ứng
các yêu cầu đặt ra.
- Xác định khả năng phần cứng, phần mềm
có thể khai thác, sử dụng.
Bước 2: Thiết kế
- Thiết kế CSDL.
-
Lựa chọn hệ quản trị để triển khai.
-
Xây dựng hệ thống chương trình ứng dụng.
Bước 3: Kiểm thử
- Nhập dữ liệu cho CSDL.
- Tiến hành chạy thử các chương trình ứng
dụng.
TRẮC NGHIỆM THAM KHẢO